Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29(2)

TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TRÍ NHÂN
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 29(2)

II. Vて しまいました / しまいます:

*) Mẫu câu Vてしまいました dùng để nhấn mạnh một hành động hay một sự kiện đã được hoàn tất.

1: 

ハイさんが 持もって来きた ワインは 全部ぜんぶ 飲のんで しまいました。

Tôi đã uống hết tất cả số rượu mà anh Hải đem tới rồi.

 

2: 

漢字かんじの 宿題しゅくだいは もう やって しまいました。

Bài tập chữ Hán thì tôi đã làm hết rồi.

Mặc dù mẫu しました đã học cũng có thể diễn tả việc hoàn tất một hành động nào đó, nhưng sử dụng mẫu V しまいます / しまいました sẽ giúp nhấn mạnh rằng một hành động nào đó đã thực sự, hoàn toàn kết thúc. Vì vậy, mẫu V しまいました / しまいます thường được dùng kèm với các trạng từ nhưもう全部ぜんぶ.

 

*) Mẫu Vてしまう dùng để diễn tả việc người nói sẽ hoàn thành một hành động nào đó trong tương lai.

3: 

昼ひるごはんまでに レポートを 書かいて しまいます。

Tôi sẽ viết xong bản báo cáo trước bữa trưa.

III. Vてしまいました: Cảm giác tiếc nuối 

 

Ngày 18 tháng 11 năm 2023, Admin L

Tin liên quan