Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27(4)

TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TRÍ NHÂN
Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27(4)

IV.

Bao gồm では/ には/ へは/ からは/ までは

được sử dụng để làm nổi bật một danh từđưa nó lên làm chủ đề của câu. Như chúng ta đã học ở các bài 10,17 và 26, nếu động từ gốc theo sau danh từ là hoặcthì khi muốn nhấn mạnh danh từ đó, ta thay trợ từ gốc đó bằng trợ từ. Còn khi trợ từ gốc theo sau danh từ đó là các trợ từ khác như へ、に、で,.. thì khi muốn nhấn mạnh danh từ đó, ta thêm trợ từ vào phía sau trợ từ gốc đó.

 

1:私が 学校で 英語を 勉強しています。

私は 学校で 英語を 勉強しています。

英語は 学校で 勉強しています。

学校では 英語を 勉強しています。

 

2

私わたしの 学校がっこうには アメリカ人の 先生が います。

Ở trường của tôi thì có giáo viên người Mỹ.

 

3

私わたしの 学校がっこうでは 中国語ちゅうごくごが 習ならえます。

Ở trường tôi thì có thể học tiếng Trung Quốc.

 

còn được sử dụng để biểu thị sự so sánh :

4

きのう 山やまが 見みえました。今日きょう 見みえません。

Hôm qua nhìn thấy được núi. Hôm nay không thấy.

きのうは 山やまが 見みえましたが、今日きょうは 見みえません。

Hôm qua thì nhìn thấy được núi nhưng hôm nay thì không thấy.

 

5

ワインを 飲のみます。ビールを 飲のみません。

Tôi uống rượu vang. Tôi không uống bia.

ワインは 飲のみますが、ビールは 飲のみません。

Rượu vang thì tối uống nhưng bia thì không uống.

 

6

ひらがなが 書かけます。カタカナが 書かけません。

Tôi có thể viết được chữ Hiragana. Tôi không viết được chữ Katakana.

ひらがなは 書かけますが、カタカナは 書かけません。

Chữ Hiragana thì tôi có thế viết được, còn chữ Katakana thì không.

 

7

京都きょうとへ 行いきます。大阪おおさかへ 行いきません。

Tôi đi Kyoto. Tôi không đi Osaka.

京都きょうとへは 行いきますが、大阪おおさかへは 行いきません。

Kyoto thì tôi sẽ đi nhưng Osaka thì không.

 

(Trong các ví dụ trên, 昨日今日、ひらがなカタカナ、ワインビール、京都大阪 được so sánh với nhau bởi trợ từ .)

 

Lưu ý : Trong các ví dụ 4 và 5, khi so sánh 2 danh từ có trợ từ gốc đi kèm là trợ từ hoặc thì ta bỏ trợ từ gốc đi và thay bằng trợ từ . Còn khi trợ từ gốc đi kèm 2 danh từ được đem ra so sánh là các trợ từ khác(に、で、へ,...thì thêm trợ từ vào sau trợ từ gốc đó để biểu thị sự so sánh.

V. 


Ngày 29 tháng 10 năm 2023, Admin L 

Tin liên quan